Chủ nhật, 22/06/2025
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi lợi ích kinh tế – xã hội – môi trường (ESG) ngày càng hội nhập sâu vào chiến lược doanh nghiệp, CSR (Corporate Social Responsibility) không chỉ là lựa chọn “tốt” mà đã trở thành “bắt buộc” để tồn tại và phát triển bền vững. Bài viết này đi sâu phân tích khái niệm, lịch sử hình thành, vai trò và cách thức triển khai CSR, đồng thời tham khảo các nghiên cứu, tiêu chuẩn quốc tế và ví dụ thực tiễn để bạn có một cái nhìn toàn diện và chi tiết hơn.
Định nghĩa
CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là tập hợp các cam kết và hành động tự nguyện của doanh nghiệp nhằm cân bằng giữa mục tiêu lợi nhuận, trách nhiệm với cộng đồng và bảo vệ môi trường. CSR bao gồm cả việc tuân thủ luật pháp và các sáng kiến vượt trên yêu cầu bắt buộc để thúc đẩy phát triển bền vững.
Thành phần chính của CSR
Kinh tế: Minh bạch tài chính, chia sẻ giá trị với cổ đông và cung cấp cơ hội cho cộng đồng địa phương.
Môi trường: Giảm phát thải khí nhà kính, tiết kiệm năng lượng và chuyển đổi sang năng lượng tái tạo.
Xã hội: Bảo vệ quyền lao động, thúc đẩy bình đẳng, đa dạng, và tham gia từ thiện – cộng đồng.
Nhờ CSR, doanh nghiệp không chỉ gia tăng uy tín, mà còn củng cố mối quan hệ với khách hàng, đối tác và nhà đầu tư.
Giai đoạn hình thành (1930–1950s)
Howard R. Bowen – “Cha đẻ” của CSR – lần đầu tiên định nghĩa khái niệm này trong Social Responsibilities of the Businessman (1953), nhấn mạnh trách nhiệm của doanh nhân trong việc cân nhắc tác động xã hội của quyết định kinh doanh.
Giai đoạn mở rộng (1960–1980s)
Cùng với phong trào dân quyền, môi trường thập niên 1960–70, doanh nghiệp bắt đầu công bố các báo cáo trách nhiệm xã hội đầu tiên. Năm 1987, báo cáo Brundtland (WCED) đưa ra khái niệm “phát triển bền vững” gắn liền giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Giai đoạn chuẩn hóa (1990–nay)
John Elkington đề xuất mô hình Triple Bottom Line (“People, Planet, Profit”) năm 1994. Từ đó, các chuẩn mực như ISO 26000 (2010), GRI (Global Reporting Initiative), SASB, TCFD, CDP… được xây dựng để hướng dẫn và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo minh bạch.
Khung pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2020: Khuyến khích doanh nghiệp “thực hiện hoạt động vì lợi ích cộng đồng” và minh bạch trong quản trị. Mặc dù không bắt buộc doanh nghiệp phải lập báo cáo CSR, nhưng Luật buộc hội đồng quản trị và Ban giám đốc phải cân nhắc đến trách nhiệm xã hội khi đưa ra các quyết định chiến lược.
Luật Bảo vệ Môi trường 2020 (72/2020/QH14): Đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Buộc doanh nghiệp thực hiện ĐTM trước khi triển khai dự án, kèm theo kế hoạch quản lý và giám sát môi trường. Báo cáo và công khai thông tin: Doanh nghiệp phải công khai kết quả ĐTM, các biện pháp bảo vệ môi trường và số liệu phát thải, xả thải.
Luật Đầu tư 2020 (61/2020/QH14) Quy định với dự án FDI: Yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và tôn trọng quyền lợi của cộng đồng địa phương.
Bộ luật Lao động 2019: Bảo hộ lao động: Đặt ra tiêu chuẩn về điều kiện làm việc, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội. Quyền người lao động: Bảo đảm quyền lập hội, thương lượng tập thể, phòng chống lao động cưỡng bức và trẻ em.
Luật Bảo vệ quyền lợi Người tiêu dùng 2010: Minh bạch thông tin: Bắt buộc doanh nghiệp công bố đầy đủ, trung thực về chất lượng, nguồn gốc sản phẩm–dịch vụ. Chế tài: Xử phạt hành chính và hình sự đối với hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.
Luật Chứng khoán 2019 và các Thông tư hướng dẫn Thông tư 155/2015/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2015): Yêu cầu công ty đại chúng phải công bố thông tin môi trường – xã hội trong báo cáo thường niên, qua Phụ lục 04 về Báo cáo phát triển bền vững. Thông tư 96/2020/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2021): Thay thế Thông tư 155, tiếp tục giữ nguyên quy định công bố các thông tin liên quan đến môi trường và xã hội.
Các chuẩn mực, khung quốc tế được khuyến khích áp dụng ISO 26000: Hướng dẫn trách nhiệm xã hội (7 nguyên tắc, 6 lĩnh vực). GRI (Global Reporting Initiative), SASB, TCFD, CDP…: Khung báo cáo minh bạch thông tin ESG. UN Global Compact, OECD Guidelines…: Các nguyên tắc tự nguyện nhưng được khuyến khích áp dụng để nâng cao uy tín quốc tế.
Thông tư 96/2020/TT-BTC (Thay thế Thông tư 155/2015): Bắt buộc công ty niêm yết và tổ chức phát hành trái phiếu công khai thông tin về môi trường và xã hội trong báo cáo thường niên.
Thông tư 02/2021/TT-BTC: Hướng dẫn lập Báo cáo phát triển bền vững (bao gồm CSR) cho doanh nghiệp có vốn lớn và doanh nghiệp niêm yết.
Mô hình triển khai
Tại Việt Nam, CSR thường xoay quanh bốn trụ cột chính:
Thị trường & người tiêu dùng: Minh bạch chất lượng, nhãn mác xanh.
Môi trường: Ưu tiên công nghệ sạch, quản lý chất thải.
Người lao động: Chăm sóc sức khỏe, đào tạo và an toàn lao động.
Cộng đồng: Hỗ trợ y tế, giáo dục, xây cầu, xây trường vùng sâu vùng xa.
Dù có nhiều doanh nghiệp lớn như VinFast, Vietcombank hay Vingroup đã công bố chương trình CSR bài bản, vẫn còn không ít doanh nghiệp SME gặp khó khăn trong nhận thức và nguồn lực để triển khai toàn diện.
87% người tiêu dùng sẵn sàng mua sản phẩm từ công ty có các hoạt động CSR phù hợp với niềm tin của họ; 76% sẽ tẩy chay nếu ngược lại engageforgood.com.
89% sẽ chuyển sang thương hiệu khác có cam kết xã hội tốt hơn, trong điều kiện giá và chất lượng tương đương engageforgood.com.
Đối với Millennials, 76% xem CSR là yếu tố quan trọng khi chọn nơi làm việc, và 75% sẵn sàng giảm lương để làm việc cho công ty có trách nhiệm xã hội rõ ràng prnewswire.com.
88% nhà đầu tư cá nhân toàn cầu quan tâm đến đầu tư bền vững và dự định gia tăng phân bổ trong năm tới morganstanley.com.
Báo cáo Morgan Stanley (2025) cho thấy hơn 80% nhà đầu tư tin rằng có thể vừa thu được lợi nhuận thị trường vừa đóng góp tích cực cho xã hội, môi trường morganstanley.com.
ISO 26000, SA8000, GRI, SASB, TCFD… đã trở thành thước đo đánh giá uy tín, nhất là khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Thực thi CSR giúp giảm rủi ro pháp lý và nhận được ưu đãi từ chính phủ.
Trách nhiệm | Nội dung chính |
---|---|
Môi trường | Giảm phát thải, sử dụng NLTT, tái chế, quản lý chất thải. |
Nhân quyền & đạo đức | Bảo vệ quyền lao động, an toàn nơi làm việc, đa dạng & hòa nhập, chống tham nhũng. |
Từ thiện & cộng đồng | Tài trợ giáo dục – y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, ủng hộ quỹ từ thiện, ứng phó thiên tai,.... |
Kinh tế | Minh bạch tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương, trả lương công bằng, thực hiện nghĩa vụ thuế. |
ISO 26000 (2010)
Hướng dẫn trách nhiệm xã hội cho mọi loại hình tổ chức, tập trung vào 7 nguyên tắc: trách nhiệm, minh bạch, hành vi đạo đức, tôn trọng lợi ích các bên liên quan, tuân thủ luật pháp, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế và tôn trọng quyền con người.
SA8000
Tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội trong lao động (điều kiện làm việc, lương, giờ làm).
GRI Standards
Khung báo cáo bền vững đầu tiên và phổ biến nhất toàn cầu.
78% công ty trong “G250” (250 doanh nghiệp lớn nhất thế giới) và 68% “N100” đã áp dụng GRI Standards vào báo cáo.
Cấu trúc gồm:
Universal Standards: Áp dụng cho mọi tổ chức.
Sector Standards: Theo ngành (ví dụ: dầu khí, nông nghiệp).
Topic Standards: Các chỉ tiêu cụ thể (năng lượng, chất thải, quyền lao động…).
SASB (Sustainability Accounting Standards Board)
Tiêu chuẩn báo cáo bền vững tập trung vào các yếu tố có ảnh hưởng tài chính theo từng ngành nghề.
TCFD (Task Force on Climate-related Financial Disclosures)
Khuyến nghị cách doanh nghiệp công bố rủi ro và cơ hội liên quan đến biến đổi khí hậu trong báo cáo tài chính.
CDP (Carbon Disclosure Project)
Nền tảng toàn cầu về công bố dữ liệu khí nhà kính và chiến lược ứng phó biến đổi khí hậu.
ESRS (European Sustainability Reporting Standards)
Khung báo cáo ESG mới dưới Chỉ thị CSRD bắt buộc cho doanh nghiệp châu Âu từ năm 2024.
UN Global Compact & UN Guiding Principles on Business and Human Rights
Các nguyên tắc tự nguyện nhưng được Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế khuyến khích doanh nghiệp áp dụng để nâng cao uy tín và tuân thủ nhân quyền.
OECD Guidelines for Multinational Enterprises
Hướng dẫn doanh nghiệp đa quốc gia về trách nhiệm xã hội và các hành vi kinh doanh có đạo đức
Áp dụng đồng bộ các chuẩn mực giúp doanh nghiệp vừa minh bạch với stakeholders, vừa thuận lợi khi huy động vốn bền vững.
Đánh giá hiện trạng & phân tích materiality
Xác định các vấn đề ESG trọng yếu với doanh nghiệp và stakeholders.
Đặt mục tiêu SMART
Ví dụ: “Giảm 20% phát thải CO₂ nội bộ đến năm 2028”; “Tăng tỷ lệ nữ quản lý lên 40% trước 2030”.
Thiết kế chương trình & phân bổ nguồn lực
Thành lập ban CSR, ngân sách rõ ràng, đối tác chiến lược (NGO, NPO, Đại diện các Doanh nghiệp xã hội tiêu biểu, chuyên gia ESG).
Triển khai & giám sát
Theo dõi KPI, báo cáo định kỳ; áp dụng phần mềm quản lý ESG (như SAP EHS, Enablon…).
Báo cáo & cải tiến liên tục
Công bố báo cáo bền vững hàng năm, công khai kết quả lẫn thách thức.
Nhận đánh giá từ bên thứ ba (DNV, SGS…) để tăng tính khách quan.
Unilever (Sustainable Living Plan)
Giảm 50% phát thải carbon, tiết kiệm 100 tỷ lít nước và giúp 1 tỷ người cải thiện sức khỏe đến 2020.
Patagonia
Cam kết “1% for the Planet” trích 1% doanh thu cho hoạt động bảo vệ môi trường; chương trình Worn Wear khuyến khích tái sử dụng sản phẩm.
VinFast
Phát triển xe điện, xây trạm sạc, tham gia Hiệp định EV100 với cam kết chuyển đổi 100% xe dịch vụ sang điện.
Starbucks
Triển khai chương trình mua cà phê công bằng (Fair Trade Certified), đầu tư vào nước sạch qua Ethos Water.
ESG tích hợp toàn diện: Xây dựng văn hóa “trách nhiệm” xuyên suốt chuỗi giá trị, từ R&D, sản xuất đến logistics.
Đầu tư tác động (Impact Investing): Nhà đầu tư không chỉ đòi hỏi báo cáo ESG, mà còn yêu cầu bằng chứng cụ thể về tác động xã hội – môi trường.
Kinh tế tuần hoàn (Circular Economy): Thiết kế sản phẩm “tái chế – tái sử dụng” ngay từ giai đoạn ý tưởng.
Công nghệ minh bạch: Blockchain, IoT được dùng để theo dõi chuỗi cung ứng, chứng thực nguồn gốc và cam kết phát thải.
CSR không còn là chi phí ngắn hạn mà là khoản đầu tư chiến lược, mang lại lợi ích đa chiều:
Gia tăng doanh thu và lợi thế cạnh tranh qua lòng trung thành của khách hàng.
Tiết kiệm chi phí thông qua quản lý năng lượng và rủi ro.
Thu hút vốn và nhân tài chất lượng cao.
Giảm thiểu rủi ro pháp lý và nâng cao uy tín trên thị trường toàn cầu.
Doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tích hợp CSR vào mô hình kinh doanh cốt lõi, tận dụng các chuẩn mực quốc tế và học hỏi từ các “ông lớn” toàn cầu để không chỉ phát triển bền vững mà còn khẳng định vị thế trên bản đồ kinh tế – xã hội thế giới.
Fly To Sky là hệ thống thiện nguyện, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được thành lập vào ngày 02/09/2018 tại Gia Lai. Bao gồm Công ty TNHH Doanh nghiệp xã hội từ thiện và hỗ trợ phát triển cộng đồng Fly To Sky và Nhóm từ thiện Fly To Sky, thành viên các Mạng lưới Tình nguyện Quốc gia, trực thuộc Trung tâm Tình nguyện Quốc gia (Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh), có quy mô hoạt động trên quy mô toàn quốc. Là hệ thống từ thiện tiêu biểu toàn quốc với 03 giải thưởng cấp Quốc gia và 01 Giải thưởng Thế giới về hoạt động tình nguyện.
Với hơn 07 năm kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, Fly To Sky đã có hệ sinh thái hơn 30 dự án như Dự án Tủ sách Bồ câu trắng – Thực hiện Tủ sách, thư viện cho các trường học vùng cao; Chiến dịch cộng đồng Tết chuyền tay – Góp bánh kẹo dư sau Tết tặng trẻ em khó khăn vùng biên giới; Dự án Chiến sĩ lọc nước – Thực hiện các hệ thống lọc nước, tặng máy lọc nước; Dự án Đổi sách lấy cây – Đổi sách, giấy lấy các sản phẩm thân thiện với môi trường; Dự án Góp gạch xây ước mơ – Xây dựng cầu, nhà, trường học vùng cao; Dự án Học bổng Cánh Chim Xanh; Dự án Quà chia sẻ,…. tổ chức hơn 200 chương trình, chiến dịch vì cộng đồng ở nhiều lĩnh vực.
Bên cạnh thực hiện các dự án, chiến dịch tình nguyện trong hệ sinh thái, Fly To Sky cũng vinh dự là người bạn đồng hành cùng các công ty, doanh nghiệp, đơn vị thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR), chinh phục tiêu chuẩn về Môi trường - Xã hội - Quản trị (ESG), xây dựng các hoạt động nhân ái, mô hình tình nguyện hiệu quả tại Việt Nam, qua đó cùng nhau chia sẻ những gánh nặng của người yếu thế, người khó khăn trong xã hội, lan tỏa những điều tích cực.
Fly To Sky tin rằng Fly To Sky là đối tác phù hợp trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tổ chức các chương trình hoạt động vì cộng đồng.
Fly To Sky cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công, thực hiện các dự án, chương trình vì cộng đồng theo yêu cầu trọn gói, cụ thể:
1. Thiết kế dự án, tổ chức, thi công thực hiện các hoạt động vì cộng đồng, thiện nguyện, workshop, chương trình nội bộ, chương trình trải nghiệm theo yêu cầu cho các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trọn gói
Các dịch vụ trọn gói bao gồm: Tư vấn, lên ý tưởng, kế hoạch theo yêu cầu; Thiết kế lịch trình phù hợp; Xây dựng dự toán; Tổ chức mua sắm; Thi công thực hiện; Khảo sát địa bàn, đối tượng; Xin phép địa phương; Thiết kế, thi công POSM; Huy động tình nguyện viên hỗ trợ; Dịch vụ truyền thông, báo chí, media; Thủ tục xin khen thưởng của địa phương,….
2. Tư vấn, xây dựng chiến lược cộng đồng, thực thi trách nhiệm xã hội (CSR), chinh phục tiêu chuẩn về Môi trường - Xã hội - Quản trị (ESG).
3. Tổ chức các chiến dịch kinh doanh, gây quỹ để phục vụ cho cộng đồng; Xúc tiến thương mại, hỗ trợ sinh kế bền vững cho người yếu thế.
4. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực điều phối, quản lý các hoạt động vì cộng đồng, kỹ năng sống và các kỹ năng cần thiết.
5. Kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người yếu thế.
6. Huy động và tiếp nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài, với cam kết và mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng, thực hiện các dự án trong hệ sinh thái vì cộng đồng của Fly To Sky.
Fly To Sky tập trung vào 05 lĩnh vực chính: văn hóa – giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ kinh tế, an sinh xã hội và năng lượng sạch – môi trường bền vững hướng đến 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc (17 SDGs) và xác định hành động vì một Việt Nam tương lai 05 KHÔNG: không thiếu nước sạch - vệ sinh, không thiếu chăm sóc y tế cơ bản, không thiếu sinh kế, không thiếu giáo dục phổ thông, không thiếu sự hành động mỗi ngày để bảo vệ môi trường.
Với pháp nhân Doanh nghiệp xã hội theo quy định tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Fly To Sky có tư cách pháp nhân đầy đủ và có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân hàng để quan hệ giao dịch; được quyền huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài, với cam kết và mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề vì lợi ích cộng đồng.
"Trong hành trình thực hiện các dự án cộng đồng, chúng tôi may mắn được trở thành cầu nối, là “người bạn” đồng hành của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân với các nhóm yếu thế trong xã hội, có cơ hội được thực hiện dự án ở nhiều tỉnh, thành phố với nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng tôi thấu hiểu rằng giá trị thật sự của sự tử tế không nằm ở chỗ đóng góp bao nhiêu tiền, mà chúng ta đã giúp đỡ cộng đồng như thế nào, phát triển cộng đồng ra sao, góp phần thay đổi cộng đồng đó và chính chúng ta thế nào. Có thể chúng ta không làm được những điều to lớn, nhưng hãy bắt đầu từ những cái nhỏ nhất. Vì vậy, chúng tôi mong muốn kêu gọi sự chung tay của quý vị hiện thực hóa hành trình thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR), ESG và tạo ra những giá trị tích cực cho cộng đồng" - Anh Lê Văn Phúc - Giám đốc Công ty TNHH Doanh nghiệp xã hội từ thiện và hỗ trợ phát triển cộng đồng Fly To Sky, Phó Trưởng Ban Thường trực Mạng lưới Tình nguyện Quốc gia, Tổng Chủ nhiệm Nhóm từ thiện Fly To Sky.
Kết nối với chúng tôi: Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị, cá nhân mong muốn hợp tác, tài trợ, đồng hành, tư vấn thiết kế dự án, chiến lược CSR, ESG, tổ chức các hoạt động thiện nguyện theo yêu cầu hoặc tài trợ cho các hoạt động cộng đồng của Fly To Sky xin vui lòng liên hệ email donghanh@flytoskycharity.vn hoặc số điện thoại/ZL 0935.939.446.
2017 Cone Communications CSR Study, Cone Communications engageforgood.com
Morgan Stanley Institute for Sustainable Investing, “Sustainable Signals – Individual Investors” (Apr 2025) morganstanley.com
ISO 26000: Guidance on social responsibility, International Organization for Standardization (2010)
Global Reporting Initiative (GRI) Standards, GRI (2023)
TCFD Recommendations (2017)
CDP Global Reports, CDP (2024)